Tin tức nổi bật

26/04/2025

Tư vấn pháp luật

Vi phạm chế độ một vợ một chồng có bị xử lý hình sự?

Căn cứ pháp lý về nguyên tắc một vợ, một chồng: Căn cứ Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Hôn nhân ở Việt Nam theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Cấm người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; cấm người chưa có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ/chồng. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân hợp pháp, giữ gìn đạo đức xã hội và sự ổn định của gia đình.

06/04/2025

Văn bản pháp luật mới

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/04/2025

Tại kỳ họp bất thường lần thứ 9 ngày 19/02/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 (Luật số 64/2025/QH15). Tại Điều 1 của Luật, Luật quy định về việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nội dung cơ bản về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật chứ không quy định về Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.

02/04/2025

Tư vấn pháp luật

Hiệu lực của văn bản thỏa thuận phân chia di sản khi thiếu sự thỏa thuận của một đồng thừa kế

Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế, một trong những vấn đề pháp lý quan trọng là tính hiệu lực của văn bản thỏa thuận phân chia di sản khi không có sự tham gia của một hoặc một số đồng thừa kế. Vậy, văn bản này có giá trị pháp lý hay không? Hãy cùng tìm hiểu.

26/03/2025

Tư vấn pháp luật

Tài sản mua trong thời kì hôn nhân nhưng do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?

Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Tư vấn pháp lý An Trần Gia

Xem tất cả

26/04/2025

Vi phạm chế độ một vợ một chồng có bị xử lý hình sự?

Căn cứ pháp lý về nguyên tắc một vợ, một chồng: Căn cứ Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Hôn nhân ở Việt Nam theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Cấm người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; cấm người chưa có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ/chồng. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân hợp pháp, giữ gìn đạo đức xã hội và sự ổn định của gia đình.

02/04/2025

Hiệu lực của văn bản thỏa thuận phân chia di sản khi thiếu sự thỏa thuận của một đồng thừa kế

Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế, một trong những vấn đề pháp lý quan trọng là tính hiệu lực của văn bản thỏa thuận phân chia di sản khi không có sự tham gia của một hoặc một số đồng thừa kế. Vậy, văn bản này có giá trị pháp lý hay không? Hãy cùng tìm hiểu.

26/03/2025

Tài sản mua trong thời kì hôn nhân nhưng do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?

Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.