/
/

Chi tiết bài viết

26/04/2025

Vi phạm chế độ một vợ một chồng có bị xử lý hình sự?

I. Căn cứ pháp lý về nguyên tắc một vợ, một chồng:

  • Căn cứ Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Hôn nhân ở Việt Nam theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
  • Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Cấm người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; cấm người chưa có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ/chồng.
  • Nguyên tắc này nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân hợp pháp, giữ gìn đạo đức xã hội và sự ổn định của gia đình.

II. Dấu hiệu nhận biết việc sống chung như vợ chồng:

  • Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC: Việc sống chung như vợ chồng là hành vi của người đang có vợ/chồng hoặc chưa có vợ/chồng mà sống chung với người khác như vợ chồng, có thể công khai hoặc không công khai.
  • Một số dấu hiệu nhận biết bao gồm:
    • Có con chung giữa hai người.
    • Có tài sản chung, cùng quản lý sinh hoạt, tài chính như một gia đình.
    • Được hàng xóm, người xung quanh xác nhận, coi là vợ chồng.
    • Có các chứng cứ khác như ảnh, tin nhắn, lời khai nhân chứng...

III. Hình thức xử lý vi phạm nguyên tắc một vợ, một chồng:

1.     Xử phạt hành chính:

Căn cứ Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau:

  • Đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác.
  • Đang có vợ/chồng mà sống chung như vợ chồng với người khác.
  • Chưa có vợ/chồng mà sống chung như vợ chồng với người đã có vợ/chồng.

2.     Trách nhiệm hình sự:

Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người vi phạm bị xử lý hình sự nếu:

  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.
  • Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm.
  • Hình phạt áp dụng:
    • Cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm (khoản 1).
  • Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (khoản 2) nếu:
    • Gây hậu quả nghiêm trọng như làm cho vợ/chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
    • Vẫn tiếp tục quan hệ bất chính sau khi đã có phán quyết của Tòa án buộc chấm dứt.

IV. Ví dụ minh họa

  • Trường hợp 1:
    • Anh A đang có vợ hợp pháp là chị B nhưng vẫn sống chung như vợ chồng với chị C, người biết rõ anh A đã có gia đình.
    • Mối quan hệ này khiến chị B ly hôn với anh A.
    • Hành vi của anh A và chị C có thể bị xử lý hình sự theo khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015.
  • Trường hợp 2:
    • Một người đàn ông có vợ hợp pháp, sống chung như vợ chồng với người phụ nữ khác.
    • Dù bị phát hiện và được giáo dục nhưng vẫn tiếp tục quan hệ, dẫn đến việc người vợ tự sát.
    • Hành vi này có thể bị xử lý theo khoản 2 Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015.

V. Một số lưu ý trong quan hệ hôn nhân

  • Tuân thủ nghiêm các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, đặc biệt là nguyên tắc một vợ, một chồng.
  • Nhận thức đúng về hành vi sống chung như vợ chồng trái pháp luật, không chỉ đơn thuần là sống chung mà còn bao gồm các yếu tố như con chung, tài sản chung, quan hệ công khai.
  • Ngoại tình không chỉ vi phạm đạo đức mà còn có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả.
  • Khi mâu thuẫn hôn nhân xảy ra, các bên nên lựa chọn giải pháp hòa giải, tư vấn hôn nhân hoặc ly hôn theo quy định pháp luật thay vì tìm đến mối quan hệ khác ngoài hôn nhân.
  • Cần trang bị kiến thức pháp lý cơ bản về hôn nhân, gia đình để bảo vệ bản thân và tránh vi phạm pháp luật.

Như vậy, việc vi phạm chế độ một vợ, một chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015.

          Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc tư vấn cụ thể về “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng” vui lòng liên hệ tới Công ty Luật TNHH MTV An Trần Gia, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn!