23/07/2025
1. Sản xuất, buôn bán hàng giả là gì?
Hàng giả là sản phẩm không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc, hoặc thông tin được công bố, thường vi phạm quyền sở hữu trí tuệ như nhãn hiệu, bản quyền. Về khái niệm chung, sản xuất và buôn bán hàng giả đều thuộc nhóm hành vi gian lận thương mại, gây thiệt hại cho người tiêu dùng, doanh nghiệp chân chính, và nền kinh tế.
Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/08/2020, hàng giả bao gồm:
“a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c)Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
d)Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.”
Sản xuất, buôn bán hàng giả là hành vi cố ý tạo ra, phân phối hoặc kinh doanh các sản phẩm không chính hãng, giả mạo nhãn hiệu hàng hoá, xuất xứ, chất lượng hoặc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Hàng giả bao gồm hàng hóa tiêu dùng (thực phẩm, dược phẩm, quần áo), hàng công nghiệp (phụ tùng, thiết bị điện tử) hoặc hàng xa xỉ (túi xách, đồng hồ). Hành vi này gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và nền kinh tế.
Chủ thể tội phạm này là người có năng lực TNHS và từ đủ 16 tuổi trở lên (theo khoản 1 Điều 12 BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017). Pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của tội phạm này.
Hành vi phạm tội xâm phạm đến chính sách quản lý thị trường của nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, đồng thời xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sản xuất, buôn bán hàng thật và của người tiêu dùng.
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý nhằm mục đích vụ lợi, cụ thể người phạm tội biết rõ hoặc buộc phải biết rõ là hàng mình đang sản xuất, buôn bán là hàng giả, nhưng vì lợi nhuận mà vẫn sản xuất, buôn bán số hàng hóa giả này cho khách hàng.
Các dấu hiệu về mặt khách quan của tội sản xuất, buôn bán hàng giả gồm:
* Về hành vi:
+ Đối với các tội sản xuất hàng giả: Có hành vi sản xuất ra các loại hàng giả làm cho người mua bị nhầm lẫn hoặc để lừa dối người mua nhằm thu lợi bất chính. Việc sản xuất hàng giả phải trái phép. Tức là việc sản xuất đó không có giấy phép hoặc trái với nội dung giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với tội buôn bán hàng giả: Về hành vi buôn bán hàng giả là hành vi sử dụng hàng giả để bán lại cho người tiêu dùng nhằm mục đích thu lợi bất chính. Người bán hàng giả có thể có được hàng giả bằng cách tự mình sản xuất hàng giả để bán, hoặc dùng tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa mà người mua biết đó là hàng giả để bán lại cho khách hàng hoặc nhặt được, xin được hàng giả, dùng một lại hàng hóa khác để đổi lấy hàng giả, hoặc ngược lại dùng hàng giả để trao đổi lấy một loại hàng hóa khác để bán lại cho người tiêu dùng.
* Về mục đích bán hàng giả: Người phạm tội bán hàng giả dùng sản phẩm, hàng hoá mà người bán biết rõ là hàng giả đưa ra thị trường để đổi lấy tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền (tức hình thức mua bán) để thu lợi bất chính.
* Về hậu quả: Buôn bán hàng giả gây ra các thiệt hại về vật chất cũng như là phi vật chất, cụ thể ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí tính mạng của người tiêu dùng, gây mất lòng tin của người tiêu dùng đối với các nhãn hàng bị làm giả trên thị trường, bên canh đó gây thiệt hại về uy tín, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất, buôn bán hàng thật, không những vậy ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc quản lý thị trường của Nhà nước, nền kinh tế nước nhà.
3.Mức xử phạt tội sản xuất, buôn bán hàng giả?
Hành vi buôn bán hàng giả có thể bị xử phạt hành chính (phạt tiền) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (phạt tù) tùy thuộc vào giá trị của hàng hóa bị làm giả và mức độ nghiêm trọng của hành vi buôn bán hàng giả.
* Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại Điều 192, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), không những bị xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân hoặc tổ chức sản xuất, buôn bán hàng giả có thể bị khởi tố với mức phạt có thể lên đến 15 năm tù, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm và giá trị hàng giả.
Theo Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội sản xuất, buôn bán hàng giả như sau:
“1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp: gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
g) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Làm chết người;
i) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
k) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
l) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
m) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
n) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá thành sản xuất 100.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn từ 200.000.000 đồng trở lên;
c) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
d) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm chết 02 người trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
h) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
* Xử phạt hành chính Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả nếu chưa đến mức bị xử lý hình sự thì sẽ chỉ bị phạt hành chính theo quy định của Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP) với nhiều mức phạt tiền tùy theo giá trị hàng giả được sản xuất, buôn bán và hậu quả mà hành vi đó gây ra. Trong đó:
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc tư vấn cụ thể về “Tội sản xuất, buôn bán hàng giả” vui lòng liên hệ tới Công ty luật TNHH MTV An Trần Gia, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn!