17/06/2025
Tỷ lệ ly hôn ở Việt Nam hiện đang ngày càng gia tăng, đặc biệt từ năm 2022 cho đến nay. Mâu thuẫn về lối sống, ngoại tình và các yếu tố kinh tế là nguyên nhân chính dẫn đến việc ly hôn. Hiện nay, có rất nhiều người còn thắc mắc, băn khoăn rằng ngoài việc ly hôn thuận tình (tức là hai vợ chồng cùng nhau, thống nhất ly hôn và ký vào đơn ly hôn) thì việc một bên tự nộp đơn, đơn phương ly hôn có được hay không và quy trình, thủ tục làm đơn, nộp đơn ra sao. Công ty TNHH MTV An Trần Gia sẽ giải đáp thắc mắc này giúp các bạn.
1.Ly hôn đơn phương là gì?
Ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên vợ chồng không muốn kéo dài cuộc sống hôn nhân với người còn lại hoặc một trong hai bên yêu cầu ly hôn mà không có sự đồng thuận của bên còn lại, và yêu cầu này được đưa ra trước tòa án để giải quyết. Tòa án sẽ giải quyết đơn phương ly hôn dựa trên căn cứ tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cho thấy đời sống hôn nhân đã rơi vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục, hoặc có những hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
2.Trường hợp được gửi đơn ly hôn đơn phương
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trường hợp không được ly hôn đơn phương:
- Không có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng hoặc có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng nhưng không làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa có Tuyên bố mất tích của Tòa án thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn.
Trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn nếu rơi vào một trong hai trường hợp sau:
- Người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh;
- Không có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh.
3.Giải quyết ly hôn đơn phương tại đâu?
Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn có thẩm quyền tiếp nhận đơn ly hôn và giải quyết xin ly hôn đơn phương của người Việt Nam. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố nơi cư trú của bị đơn có thẩm quyền tiếp nhận đơn ly hôn và giải quyết xin ly hôn đơn phương của người Việt Nam với người nước ngoài hoặc việc ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Như vậy, khi bạn muốn nộp đơn xin ly hôn đơn phương, bạn cần xác định được nơi cư trú của đối phương (vợ hoặc chồng bạn), từ đó xác định thẩm quyền của Tòa án có quyền giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương cho bạn để nộp đơn.
4.Hồ sơ ly hôn đơn phương.
Khi ra Tòa nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu (Theo nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao;
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của cả 2 vợ chồng;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (Nếu có con chung);
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này.
Trường hợp bạn không thể tự thu thập được một số tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc xin ly hôn đơn phương của mình thì bạn có thể gửi hồ sơ của mình kèm đơn yêu cầu thu thập tài liệu, chứng cứ cho Tòa để Tòa thu thập những tài liệu, chứng cứ còn thiếu phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương của bạn.
- Bước 1: Xin giấy xác nhận nơi cư trú của vợ, chồng;
- Bước 2: Soạn thảo đơn ly hôn đơn phương và chuẩn bị hồ sơ ly hôn;
- Bước 3: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án có thẩm quyền;
- Bước 4: Nhận thông báo đóng án phí và nộp án phí;
- Bước 5: Tham dự các buổi hòa giải và công khai chứng cứ tại Tòa án;
- Bước 6: Mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết ly hôn đơn phương;
- Bước 7: Tòa án ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.
Theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Như vậy sau khi bản án của Tòa án cấp có thẩm quyền xét xử được tuyên và có hiệu lực thì quan hệ hôn nhân của vợ, chồng chấm dứt. Tuy nhiên trường hợp đối phương (vợ hoặc chồng) có đơn kháng cáo lên Tòa án cấp phúc thẩm thì thời điểm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng là thời điểm bản án cấp phúc thẩm có hiêu lực.
6.Thời gian Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương
Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.
- Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
- Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
- Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
- Nếu hòa giải thành, Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành, Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.
Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…
7.Ai là người có quyền nuôi con sau khi ly hôn đơn phương?
Theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, nếu cha mẹ không thoả thuận được con sẽ ở với ai khi ly hôn thì Toà án sẽ quyết định căn cứ vào:
- Quyền lợi mọi mặt của con để quyết định.
- Có tham khảo ý kiến, nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
- Giao con dưới 36 tháng tuổi cho mẹ nuôi trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.
Ngoài quy định trên thì việc cha, mẹ khi ly hôn muốn dành quyền nuôi con là cũng rất phổ biến. Theo đó Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện vật chất, tinh thần, môi trường sống,… để quyết định ai là người có quyền nuôi con.
- Điều kiện về vật chất: nhà ở, mức thu nhập của mỗi bên,… căn cứ vào các thông tin được cung cấp hoặc xác minh về các khoản chi cố định của người đó về sinh hoạt, người phụ thuộc, thói quen chi tiêu để so sánh với mức sinh hoạt trung bình của các con.
- Điều kiện tinh thần: thời gian dành cho con; cách chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tính cách của người đó,…
- Điều kiện môi trường sống: vị trí địa lý có thuận tiện cho trẻ đi học, vui chơi hoặc phải là nơi được đánh giá cao về mức sống, dân trí và các yếu tố về trật tự an ninh,…
Bên cạnh đó, Tòa án phải xem xét tư cách đạo đức, lối sống, sinh hoạt và các mối quan hệ khác để xem xét việc con ở bên ai sẽ được bảo đảm được phát triển tốt nhất về mọi mặt và không bị ảnh hưởng tiêu cực.
Trên đây là quy trình, thủ tục ly hôn đơn phương mà Công ty Luật TNHH MTV An Trần Gia đưa ra để bạn tham khảo, nếu còn những thắc mắc chưa giải đáp được hãy đến trực tiếp văn phòng của chúng tôi để được tư vấn.